VOC trong ngành công nghiệp điện tử

VOC rất có hại cho chất lượng không khí và sức khỏe con người, và việc kiểm soát hiệu quả các chất ô nhiễm này có ý nghĩa rất lớn. Hiện nay, lượng phát thải VOC từ các nguồn công nghiệp chiếm khoảng 50% lượng phát thải VOC từ các nguồn nhân tạo, liên quan đến các ngành công nghiệp như sơn, thuốc trừ sâu và dược phẩm, sản xuất sơn và thuốc nhuộm mực, công nghiệp điện tử, công nghiệp hóa dầu, nội thất sản xuất và in ấn, và là những mục tiêu kiểm soát chính.

Ngành công nghiệp điện tử nói chung có thể được chia thành các vật liệu điện tử đặc biệt, thiết bị bán dẫn , linh kiện điện tử và bảng mạch in, thiết bị chân không điện, thiết bị hiển thị màn hình phẳng , thiết bị quang điện tử và các sản phẩm thiết bị đầu cuối điện tử.

Trong ngành công nghiệp điện tử, một lượng lớn khí thải VOC được sinh ra, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân

1. Đặc điểm của VOC trong khí thải công nghiệp điện tử

Khí thải VOC từ ngành công nghiệp điện tử có đặc điểm là thể tích không khí lớn và nồng độ thấp. Khí thải có nhiều loại với các thành phần phức tạp. Các thành phần phổ biến bao gồm benzen, toluene, axeton, n-butanol, propanol monomethyl ete, cyclohexanone, n-heptane, methylhydrofuran, trichloroethylene và chloroform. Khí thải VOC cũng chứa khí axit, khí kiềm và khí độc. Nếu những khí thải này không được xử lý không chỉ gây tác hại lớn đến môi trường xung quanh mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người lao động. Việc tiếp xúc lâu dài với các khí thải này sẽ gây kích ứng phổi, da và niêm mạc, dẫn đến các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da.

2. Các bước quy trình sản xuất VOC trong ngành điện tử

Khí thải VOC của ngành công nghiệp điện tử chủ yếu đến từ sơn gốc dung môi được sử dụng trong quá trình phủ bề mặt của thiết bị bán dẫn, linh kiện điện tử, cụm điện tử, màn hình phẳng và vỏ máy hoàn chỉnh, chất tẩy nhờn hữu cơ và chất khử nước được sử dụng trong quá trình làm sạch, và các quy trình xử lý hình ảnh nhạy cảm với chất pha loãng quang học, chất trợ sáng, chất khử keo, chất làm mặt nạ hàn dạng lỏng, chất tẩy màng và các liên kết quy trình khác sử dụng dung môi hữu cơ. Ngành công nghiệp điện tử tạo ra nhiều VOC nhất chủ yếu là sản xuất quang điện và sản xuất linh kiện điện tử.

  • Quy trình sản xuất điển hình trong ngành quang điện là quy trình sản xuất tế bào silicon đa tinh thể. Các bước tạo ra VOC bao gồm cắt, liên kết, làm sạch, in, thiêu kết và các quy trình khác.
  • Các linh kiện điện tử bao gồm tụ điện, điện trở, chiết áp, cuộn cảm, máy biến áp điện tử, bộ phận điều khiển, linh kiện điện tử nhạy cảm, cảm biến và bảng mạch in, v.v. Quá trình này bao gồm ép phun, phun/in, sấy khô, làm sạch, v.v. VOC sẽ được loại bỏ tạo ra ở mỗi bước.

Các giải pháp phù hợp cần được áp dụng để giảm thiểu tối đa tác động của VOC

3. Chiến lược phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm VOC

  • Tăng cường kiểm soát nguồn và khuyến khích các công ty phát thải VOC tích cực sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, thúc đẩy nâng cấp các quy trình truyền thống lạc hậu, sử dụng nguyên liệu thô ít biến động, cải thiện điều kiện vận hành sản xuất để giảm lượng khí thải không có tổ chức và áp dụng các quy trình mới để giảm việc sử dụng dung môi hữu cơ từ nguồn.
  • Tăng cường xử lý cuối đường ống: Các công nghệ xử lý cuối đường ống được áp dụng dựa trên đặc tính phát thải VOC của ngành điện tử chủ yếu là phương pháp hấp phụ và phương pháp đốt. Phương pháp hấp phụ sử dụng chất hấp phụ rắn xốp (như chất chạy zeolit và than hoạt tính) để xử lý khí hỗn hợp . Than hoạt tính là chất hấp phụ không phân cực và có khả năng hấp phụ mạnh đối với các hợp chất không phân cực. Nó thường có thể làm sạch các VOC có nồng độ thấp. hiệu suất thanh lọc khoảng 90%. Các điều kiện và nguyên tắc sử dụng của chất chạy zeolit và than hoạt tính là tương tự nhau, nhưng chất chạy zeolit được sử dụng rộng rãi vì những ưu điểm của nó như hiệu suất tinh chế cao, tỷ lệ nồng độ cao và hiệu suất loại bỏ của chất chạy nồng độ zeolit + phương pháp đốt có thể đạt tới 90. %; RTO Hiệu suất lọc của thiết bị có thể đạt tới 99%. Đối với chất bán dẫn, TFT-LCD, LED, PCB và các công ty khác, khí thải hữu cơ thường chứa khí axit, khí kiềm và một số khí độc. Công nghệ xử lý thường áp dụng kết hợp “phương pháp đốt nồng độ tiền xử lý + hấp phụ”, nghĩa là phun. ở đầu trước Tháp rửa giải, tiếp theo là bánh xe tập trung zeolit + phương pháp đốt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *