Phương pháp đo thực tế
Lượng khí thải thực tế = tỷ lệ phát thải x số ngày sản xuất x số giờ làm việc hàng ngày x 10-3 hoặc
Lượng khí thải thực tế = nồng độ khí thải x tốc độ dòng chuẩn x số ngày sản xuất x số giờ làm việc hàng ngày x 10-9
Phương pháp đo thực tế là tính toán dựa trên tốc độ phát thải chất ô nhiễm hoặc nồng độ chất ô nhiễm trong báo cáo thử nghiệm tháng này hoặc quý. Đơn vị phát thải chất ô nhiễm của phương pháp đo thực tế là tấn.
Ví dụ: Một luồng khí thải được đo với các chỉ số như sau:
- Tốc độ phát thải hạt trong quý 3 là 3,36×10-1 kg/h hoặc 0,336 kg/h
- Nồng độ phát thải là 21 mg/m3
- Tốc độ dòng chuẩn là 15.988 m3/h
- Số giờ làm việc hàng ngày là 8 giờ và tổng thời gian làm việc từ tháng 7 đến tháng 9 là 84 ngày
— > Vậy, lượng phát thải hạt bụi thực tế theo tỷ lệ phát thải = 0,336 x 8 x 84 x 10-3 = 0,225792t đến 5 chữ số thập phân ≈ 0,22579t
và tính lượng phát thải hạt bụi thực tế dựa trên về nồng độ phát thải = 21 x 15988 x 8 x 84 x 10-9 = 0,2256226t đến 5 chữ số thập phân ≈ 0,22562
Phương pháp hệ số phát sinh ô nhiễm
Nếu không có báo cáo thử nghiệm thì phải tính toán theo hệ số phát sinh ô nhiễm. Tuy nhiên, hệ số phát sinh ô nhiễm dạng hạt và phương pháp tính toán ở mỗi ngành là khác nhau.